Thực đơn
Linh dương Waterbuck Mô tảLinh dương Waterbuck lớn nhất trong 6 loài thuộc chi Kobus.[2] Đây là một loài linh dương lưỡng hình giới tính với con đực cao hơn gần 7% so với con cái và dài hơn khoảng 8%.[2] Chiều dài từ đầu đến hết thân điển hình giữa 177–235 cm (70–93 in) và chiều cao trung bình khoảng giữa 120–136 cm (47–54 in).[10] Con đực có bờ vai cao xấp xỉ 127 cm (50 in), trong khi con cái khoảng 119 cm (47 in). Linh dương Waterbuck là một trong những loài linh dương nặng nhất. Một con non sơ sinh thường nặng 13,6 kg (30 lb) và tăng trưởng về trọng lượng ở linh dương đực nhanh hơn so với linh dương cái.[2] Con đực thường nặng 198–262 kg (437–578 lb) còn con cái nặng 161–214 kg (355–472 lb).[11] Đuôi dài khoảng 22–45 cm (8,7–17,7 in).[3]
Linh dương Waterbuck có thân hình vạm vỡ. Bộ lông xù biến đổi từ màu nâu hung đỏ đến màu xám và dần dần trở nên tối hơn theo tuổi tác. Con đực vẫn sẫm màu hơn so với con cái.[12] Mặc dù nhìn bên ngoài khá dày nhưng lông thưa thớt trên da. Tuy nhiên, lông trên cổ dài và xù xì. Khi bị kích dục, da linh dương tiết ra một chất nhờn có mùi xạ hương, đem đến cho chúng cái tên "greasy kob" (linh dương nhờn).[2][11] Chất tiết này cũng hỗ trợ cách nhiệt trong nước cho cơ thể khi con vật lặn xuống nước.[12] Đặc điểm khuôn mặt bao gồm mõm trắng, lông mày sáng và vệt sáng cạnh 2 lỗ tai. Có một mảng màu kem (gọi là "Yếm") trên cổ họng. Linh dương Waterbuck đặc trưng bởi chiếc cổ dài và 4 chân ngắn, mạnh mẽ, có màu đen.[3][10] Con cái có hai núm vú.[8] Tuyến trước ổ mắt, tuyến bàn chân và tuyến bẹn không có.[13]
Linh dương Waterbuck nhóm thông thường và Linh dương Waterbuck nhóm Defassa khác nhau đáng kể trong nhiều kết cấu vật lý. Đo lường cho biết chiều dài đuôi lớn hơn về sau, trong khi Linh dương Waterbuck nhóm thông thường đứng cao hơn Linh dương Waterbuck nhóm Defassa.[14] Tuy nhiên, sự khác biệt chính giữa hai nhóm là chiếc vòng màu trắng của phần lông xung quanh đuôi trên mông, đó là một vòng tròn rỗng ở Linh dương Waterbuck nhóm thông thường nhưng bao phủ bởi lông trắng ở Linh dương Waterbuck nhóm Defassa.[11]
Cặp sừng dài, xoắn ốc, cong ngược về sau, sau đó cong về phía trước. Chỉ con đực mới có sừng, sừng dài từ 55 đến 99 cm (22 đến 39 in).[11] Ở một mức độ nào đó, chiều dài sừng liên quan đến tuổi tác con đực. Một chiếc sừng thô trong hình dạng một cục xương có thể được tìm thấy trên hộp sọ của con cái.[12]
Thực đơn
Linh dương Waterbuck Mô tảLiên quan
Linh dương đầu bò xanh Linh dương đầu bò Linh dương sừng xoắn châu Phi Linh dương sừng mác Linh dương đầu bò đen Linh hồn Việt Cộng Linh Từ quốc mẫu Linh miêu đuôi cộc Linh miêu tai đen Linh kiện điện tửTài liệu tham khảo
WikiPedia: Linh dương Waterbuck http://www.theguardian.com/global-development/2013... http://www.ultimateungulate.com/Artiodactyla/Kobus... http://www.departments.bucknell.edu/biology/resour... http://animaldiversity.ummz.umich.edu/accounts/Kob... //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/4980299 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/5799396 http://www.awf.org/content/wildlife/detail/waterbu... //dx.doi.org/10.1007%2FBF00300830 //dx.doi.org/10.1007%2Fs00244-005-0241-2 //dx.doi.org/10.1016%2F0033-5894(71)90067-6